Không có tên trong sổ hộ khẩu có quyền tranh chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình?

Nội dung tư vấn: Sổ đỏ nhà em là sổ đỏ hộ gia đình theo tên chủ hộ là ba em. Lúc cấp sổ đỏ hộ khẩu gia đình chỉ gồm ba em, bà nội em, hai chị em em đứa 6 tuổi, đứa 9 tuổi còn mẹ em đã mất năm 1989, các cô em có chồng tách khẩu đi từ trước khi ông nội em mất năm 1988. Lúc đoàn kiểm tra đến nhà để làm sổ đỏ, ba em có đưa tên bà nội để làm sổ đỏ mà họ gạch tên bà em lấy tên ba em làm ra sổ đỏ hộ gia đình tên là tên ba em. Như vậy thì các cô em có kiện chia đất của ba em được không ạ. Cảm ơn luật sư nhiều. Kính chúc luật sư luôn mạnh khỏe.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Gia đình bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình với người đứng tên đại diện là bố bạn. Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:

“29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

Quy định về thành viên gia đình có quyền sử dụng đất được giải đáp tại giải đáp 01/2017/GĐ-TANDTC:

“- Thời điểm để xác định hộ gia đình có bao nhiêu thành viên có quyền sử dụng đất là thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

- Việc xác định ai là thành viên hộ gia đình phải căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp cần thiết, Tòa án có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định thành viên hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm căn cứ giải quyết vụ án và đưa họ tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”


Như vậy, việc cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình là việc công nhận quyền sử dụng đất với những người đang sống chung tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó tất cả những người có tên trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm mảnh đất nhà bạn được cấp giấy chứng nhận không phân biệt đã thành niên hay chưa và vợ hoặc chồng của những người đó (nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận họ đã đăng ký kết hôn) đều có quyền sử dụng đối với mảnh đất. Bạn cần xem xét lại hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình mình xem có tên của những người cô trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, nếu những người cô của bạn không có tên trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì những người cô của bạn sẽ không có quyền sử dụng đất và không có căn cứ khởi kiện đòi chia quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, vì bạn không nói rõ về nguồn gốc sử dụng đất là gì nên các cô của bạn vẫn có thể có căn cứ để khởi kiện đòi chia quyền sử dụng đất nếu có những bằng chứng chứng minh về việc mảnh đất này thuộc về ông bà bạn ví dụ như thông qua những giấy tờ giao đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc những giấy tờ khác chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 LĐĐ 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ông bà mất không để lại di chúc và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng dụng đất cho bố bạn là không phù hợp với quy định của pháp luật thì những người cô là con của ông bà vẫn có quyền khởi kiện yêu cầu chia quyền sử dụng đất là di sản thừa kế. Hoặc các cô của bạncó những giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định của luật mang tên các cô của bạn thì các cô mới có căn cứ để đòi quyền sử dụng đất. Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố bạn là phù hợp với quy định của pháp luật nhưng các cô của bạn có góp tài sản hoặc có góp công sức vào mảnh đất này thì nếu các cô có bằng chứng chứng minh về việc góp tài sản vào mảnh đất thì các cô của bạn có quyền yêu cầu bố bạn thanh toán giá trị phần đóng góp vào khối tài sản chung theo quy định tại Điều 219 BLDS 2015:

“Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung

1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”


Như vậy, các cô của bạn chỉ có thể kiện đòi đất nếu có một trong các căn cứ theo quy định của pháp luật còn nếu việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố bạn phù hợp với quy định của pháp luật và các cô của bạn không có tên trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thì các cô không có quyền khởi kiện đòi quyền sử dụng đất.

Nguồn: https://luatminhgia.com.vn/hoi-dap-dat-dai/nguoi-khong-co-ten-trong-so-ho-khau-co-quyen-tranh-chap-quyen-su-dung-dat-cua-ho-gia-dinh-khong-.aspx

Bài đăng phổ biến từ blog này

Dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói uy tín tại TPHCM

Dịch vụ sang tên sổ đỏ nhanh trọn gói tại TPHCM

Kinh nghiệm đi làm sổ đỏ